Mode:         
 
Tổ chức
Nghiên cứu khoa học
Tin tức
HỖ TRỢ TRỰC TUYẾN  
Lượt truy cập  
Hôm nay 74
Hôm qua 1255
Trong tuần 6848
Trong tháng 135951
Tất cả 1620356
Các Dấu hiệu nhận biết ADR.  

CÁC DẤU HIỆU NHẬN BIẾT ADR

ĐỊNH NGHĨA ADR

Phản ứng thuốc có hại (ADR_adverse drug reaction): tất cả các hậu quả dược lý không mong muốn của một thuốc. (ngoại trừ thất bại điều trị, quá liều cố ý, lạm dụng thuốc hoặc sai sót khi dùng thuốc).

 


HẬU QUẢ CỦA ADR

Tác động kinh tế

—  588 triệu USD/năm (Đức, 1998)

—  847 triệu USD/ năm (Anh, 2006)

Tác động sức khỏe cộng đồng

—  Nguyên nhân thứ 4-6 gây tử vong tại Mỹ                                 

(Lazarou et al, JAMA 1998)

—  Chiếm 3-7% tống số bệnh nhân nhập viện

—  Có đến 19% bệnh nhân nội trú gặp ADR                              

(Davies et al, J Clin Pharm Ther 2006)

—  Kéo dài thời gian điều trị

—  Giảm tuân thủ điều trị

—  Điều trị hổ trợ

—  Phức tạp cho chẩn đoán

—  Ảnh hưởng xấu tới tiên lượng

—  Gây tàn tật/Tử vong

CÁC NHÓM THUỐC HAY GÂY ADR

Nhóm thuốc

VD về ADR đã được báo cáo

Kháng sinh

Tiêu chảy, ban da, ngứa

Hóa trị liệu ung thư

Ức chế tủy xương, rụng tóc, nôn và buồn nôn

Chống đông

Chảy máu

Thuốc tim mạch

Ức chế tim, loạn nhịp, phù

Thuốc điều trị tiểu đường

Hạ đường huyết, tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa

NSAIDs

Loét tiêu hóa, xuất huyết, suy thận

Giảm đau opioid

An thần, chóng mặt, táo bón

Lợi tiểu

Hạ kali huyết, tăng acid uric huyết, tăng đường huyết

Thuốc tác động lên hệ TKTU

Chóng mặt, buồn ngủ, đau đầu, ảo giác, HC an thần kinh ác tính, HC serotonin

CÁC CƠ QUAN CHỊU TÁC ĐỘNG CỦA ADR

  • Hệ TKTU
  •  Hệ tim mạch
  •  Hệ nội tiết và chuyển hóa
  •  Hệ tiêu hóa và gan
  •  Thận và bộ máy tiết niệu
  •  Huyết học
  •  Da
  •  Cơ xương
  •  Hô hấp
  • Các giác quan và cơ quan cảm thụ

Phản ứng da với thuốc

1.       Ban đỏ rát sần

2.       Mày đay, phù mạch: Ức chế men chuyển, aspirin, penicillin

3.       Ban cố định do thuốc

4.       Tăng nhạy cảm với ánh sáng: kháng sinh quinolon, tetracyclin, amiodaron, aminazin

5.       Hồng ban đa dạng và hội chứng Stevens-Johnson, hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN): cotrimoxazol, carbamazepin, NSAIDs

6.       Các phản ứng dị ứng da với kháng sinh penicillin

Trên hệ tiêu hóa

1.       Khô miệng: kháng histamin, kháng  cholinergic

2.       Loét thực quản: tetracyclin, doxycyclin, NSAIDs (dùng lâu), muối kali

3.       Nôn, buồn nôn: erythromycin, theophyllin

4.       Loét dạ dày – tá tràng: NSAIDs

·         Yếu tố nguy cơ: tuổi cao, tiền sử loét, liều cao, loại NSAIDs (ức chế không chọn lọc), dùng cùng corticoid, thuốc chống đông, thuốc lá, nghiện rượu, nhiễm HP

·          Điều trị và dự phòng: thuốc kháng H2, ức chế bơm proton

5.       Tiêu chảy: colchicin, acarbose

6.       Bội nhiễm, viêm ruột kết mạc giả: kháng sinh phổ rộng

7.       Táo bón: opioid, kháng cholinergic, kháng histamin

Tổn thương gan do thuốc

1.       Tăng men gan, viêm gan hoại tử tế bào, viêm gan tắc mật, gan nhiễm mỡ

2.       Paracetamol: liều cao (> 4 g/24h)

 Thuốc cần giám sát men gan: thuốc kháng lao (rifampicin, isoniazid, parazinamid), methyldopa, methotrexat, statin, acid valproic

Bệnh thận do thuốc

1.       Viêm thận kẽ cấp: kháng sinh beta-lactam, NSAIDs

2.       Hoại tử ống thận cấp: kháng sinh aminosid (gentamicin), amphotericin B

3.       Theo dõi chức năng thận: creatinin, thanh thải creatinin

 Thận trọng phối hợp các thuốc làm tăng độc tính trên thận

Rối loạn nội tiết/chuyển hóa/điện giải do thuốc

1.       Tuyến giáp: amiodraron

2.       Tuyến thượng thận: corticoid, ketoconazol

3.       Tăng tiết prolactin: amitriptilin, haloperidol, aminazin, cimetidin, methyldopa

4.       Tăng acid uric máu/gout: lợi tiểu thiazid, pyrazinamid

5.       Rối loạn đường huyết: thuốc chẹn beta

 Rối loạn kali máu: lợi tiểu, ức chế men chuyển

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TĂNG XUẤT HIỆN ADR

  • Sử dụng nhiều thuốc
  •  Nhiều bệnh lý mắc kèm
  •  Liều dùng và thời gian sử dụng thuốc
  •  Tuổi (sơ sinh, trẻ em, người già)
  •  Di truyền
  •  Tiền sử dị ứng và quá mẫn
  •  Suy giảm chức năng gan, thận
  •  Thay đổi các yếu tố sinh lý
  •  Kê đơn, sử dụng và giám sát trong quá trình sử dụng thuốc không hợp lý

ADR CÓ PHÒNG TRÁNH ĐƯỢC KHÔNG?

  • Một nghiên cứu gần đây tiến hành tại 1 BV ở Anh
  • Ít nhất 1/7 số BN nội trú có ADR
  • Các thuốc hay gây ADR: giảm đau opioid, lợi tiểu, corticoid, chống đông và kháng sinh

Hơn ½ số ADR là có thể tránh được

  • Sử dụng thuốc không hợp lý với bệnh cảnh lâm sàng của bệnh nhân

-           kháng sinh trong nhiễm virus

  •  Liều dùng, đường dùng, khoảng cách đưa thuốc không phù hợp với bệnh nhân (tuổi, cân nặng, bệnh mắc kèm)

-            kháng sinh aminosid ở bệnh nhân suy thận

  •  Theo dõi, giám sát bệnh nhân không đầy đủ

-           theo dõi kali máu khi điều trị bằng enalapril/digoxin

  •  Dùng thuốc trên bệnh nhân có tiền sử dị ứng/phản ứng với thuốc

-          kháng sinh penicillin/cephalosporin trên bệnh nhân dị ứng

  • Tương tác thuốc

-           NSAIDs – glyclazid (Diamicron)

  •  Dùng thuốc không hợp lý trên bệnh nhân có chống chỉ định

-            chẹn beta không chọn lọc (propranolol) trên bệnh nhân hen phế quản

  •  Kỹ thuật đưa thuốc không đúng

-          tiêm TM nhanh gentamicin/amikacin gây nhược cơ, suy hô hấp

NHỮNG NGUYÊN NHÂN CÓ THỂ PHÒNG TRÁNH ĐƯỢC ADR

  • Tự dùng thuốc…một số vấn đề:

- Không đúng thuốc- không đúng  bệnh

- Sai liều-đúng bệnh

- Thiếu hiểu biết về tương tác của thuốc khác nhau và khả năng ADR

- Bệnh nhân có thể bị dị ứng thuốc và có thể không biết gì về nó

- Không dung nạp thuốc, hậu quả là điều trị thất bại trong những trường hợp nhiễm trùng

  • Thuốc không đạt chuẩn và thuốc giả:

- Thuốc không đủ số lượng hoạt chất

- Có thể bị lây nhiễm nguy hại

- Thuốc giả: các phiên bản không hợp pháp của các thuốc đã được chấp nhận và có thể cũng không đạt chuẩn

- Một số thuốc được bán sau khi hết hạn sử dụng

- Thuốc được cất giữ trong những điều kiện làm hỏng các hoạt chất

  • Những sai lầm dùng thuốc:

- Tên thuốc tương tự nhau-dùng sai thuốc

- Y lệnh viết tay, xấu, không đọc được

- Đường cho thuốc sai (tiêm TM thay vì tiêm bắp)

- Chuẩn bị thuốc sai (liều cao bằng muỗng lớn)

KẾT LUẬN

  1. ADR thường gặp, trong nhiều trường hợp là đặc tính vốn có của thuốc, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả điều trị: hậu quả nặng nề cho BN, tăng chi phí điều trị, giảm tuân thủ điều trị.
  2. Đa số các ADR có thể phòng tránh được.
  3. Phát hiện, xử trí, báo cáo và dự phòng ADR góp phần nâng cao hiệu quả điều trị, là nhiệm vụ quan trọng của cán bộ y tế
  4. Cân nhắc nguy cơ – lợi ích luôn là nguyên tắc chung trong sử dụng thuốc
  5.  

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.      Sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và cảnh giác dược (2014)

2.      QĐ 1088/QĐ-BYT ngày 4 tháng 4 năm 2013, về việc ban hành hướng dẫn hoạt động giám sát phản ứng có hại của thuốc (ADR) tại các cơ sở khám, chữa bệnh

 
Các bệnh viện hợp tác  
 Danh mục ICD 9
 
Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa
 
Sở y tế Khánh Hoà
 
Bệnh viện Hòa Hảo
 
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
 
Cục quản lý khám chữa bệnh
 
Tra cứu hồ sơ một cửa
 
Chuyển đổi số quốc gia
Cẩm nang chuyển đổi số quốc gia

Câu chuyện chuyển đổi số quốc gia

 
 
 
 


BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC NINH HOÀ
VIDEO CLIP