TƯƠNG KỴ THUỐC
Bản chất của tương kỵ
Tương kỵ là một tương tác thuốc ngòai cơ thể (in vitro) khi pha chế, trộn lẫn hoặc pha thuốc vào dịch tuyền tĩnh mạch, hoặc thuốc tiếp xúc với vật đựng.
I. Ứng dụng trong thực hành
1. Chỉ pha các thuốc tương hợp với nhau trong cùng bơm tiêm, trong dịch truyền
2. Tránh:
• Pha các thuốc không tương hợp trong một bơm tiêm.
• Pha lẫn thuốc tương kỵ với dịch truyền
(tra Dược thư quốc gia Việt Nam, bảng hướng dẫn phần tài liệu để biết cụ thể với từng thuốc)
II. Phân loại tương kỵ
1. Tương kỵ hóa học:
Ví dụ:
Cefotaxim pH = 4,5 - 7
Gentamicin pH = 3 - 5,5
Chú ý:
Đây là hai thuốc tương kỵ nhau về hóa học
=> Không pha lẫn hai thuốc này trong cùng một bơm tiêm. Cần tiêm hai thuốc này tại hai chổ khác nhau.
2. Tương kỵ vật lý:
Ví dụ:
Dopamine (bất hoạt/kiềm) và Furosemide (kiềm;tt)
Heparin và Aminoglycoside
và lidocaine
Canci và NaHC03
Lidocaine và NaHC03
III. Tương kỵ trong dung dịch tiêm truyền
Cảnh báo
A. Truyền liên tục
Thời gian dùng một chai là 8-24 h.
Nếu dịch truyền do kết hợp nhiều thuốc:
1. Mỗi giờ phải xoay lại chai dịch.
2. Dán nhãn lên chai nêu rõ thêm thuốc và tốc độ truyền.
3. Những thuốc nhạy cảm với ánh sáng: đề phòng tiếp xúc với ánh nắng và đèn tử ngoại
4. đảm bảo vô trùng
B. Tương kỵ in vitro dẫn đến bất hoạt thuốc thêm vào dịch truyền
Dung dịch
|
Thuốc
|
Amino acid
|
Không thêm bất kỳ thuốc nào. Những dung dịch amino acid làm phân hủy các thuốc acid không bền, tạo thành các chất kết hợp; Liên kết các thuốc tạo thành một phức hợp các thuốc.
|
Máu
|
Không thêm thuốc vào máu vì sẽ ngăn cản sự nhận dạng tương kỵ của thuốc
|
Dextran
|
Không thêm: Aminocaproic acid, ampicillin, vitamin C, barbiturate (Phenobacbital), phytomenadione, promethazine, streptokinase.
Dung dịch có thể phân hủy các thuốc acid không bền , liên kết các thuốc tạo nên một phức hợp
|
Dextrose (pH Từ 3,5 đến 5,5)
|
Không thêm: Aminophylline, dung dịch barbiturate, cyanocobalamine (B12), erythromycin, hydrocortisone, kanamycin, novobiocin, dung dịch sulfonamide, warfarin.
|
Kali clorid (Potassium chloride)
|
Dung dịch thường có tính acid hoặc trung tính tương hợp với nhiều thuốc đã được thiết lập, nhưng cần thận trọng khẳng định bằng chứng về độ ổn định. Không dùng với manitol.
|
Ringer tiêm
|
Không thêm: Amphotericin B, corticotrophin, metaraminol, Noradrenaline
|
NaCl 0,9% với/ hoặc dextran 5% (D5W)
|
Không thêm: Amphotericin
|
Natri (Sodium, lactate)
|
Không thêm: Amphotericin, methohexitone, novobiocin, nitrofurantoin, suxamethonium, ringer, thiopentane.
|
Nhủ dịch bộo (Fat Emulsions) “Intalipid”
|
Không thêm thuốc hay chất điện phân
|
Mannitol
|
Không thêm KCl(Potassium chloride) hay chất điện phân; Corticotrophin, dung dịch barbiturat, noradrenaline, metaraminol, suxamethonium.
|
NAHCO3 dobutamine,
|
Không thêm: dung dịch canci, corticotrophin, hydrocortison, hydromorphon, insulin, methicilin, narcotics, noradrenaline, pentobarbitone, procaine streptomycin, tetracycline, thiopenthone, vancomycin. Nếu thêm ampicillin - truyền trong thời gian < 6 h, nếu thêm cloxacillin- truyền trong thời gian < 8 h
|
C. Những thuốc dùng 1 mình là tốt nhất
Aminophylin
|
Digoxin
|
Ampicilin
|
Furosemid
|
Amphotericin B
|
Manitol
|
Cefamandol
|
Phenobarbital
|
Corticoid
|
Phenothiazin
|
Dextran
|
Phenytoin
|
Diazepam
|
Propranolol
|
Diazoxid
|
Verapamil
|
D. Những thuốc khuyến cáo không dùng truyền tĩnh mạch liên tục
1. Amikacin & aminoglycosid khác
2. Cimetidin & ranitidin
3. Diazepam
4. Diazoxid
5. Furosemid
6. Meperidin
7. Metronidazol
8. Naloxon
9. Phenytoin
10. Phytonadion
11. Propranolol
IV. Hướng dẫn dùng thuốc truyền tĩnh mạch (IV)
- Chọn một dịch pha tương hợp.
(Sử dụng phụ lục trong tài liệu để tra cứu)
Glucose (DW) với epinephrin, dopamin, Nor-adrenalin, metaraminol, ephedrine.
Không pha ringer lactat với : Penicilin G, ampicilin, cephalosporin, NaHCO3
2. Chọn nồng độ đúng
Heparin nồng độ 20 u/ml
Epinephrin nồng độ 1:10.000
KCl nồng độ < 80 mEq/L (mili duong luong=mmol)
3. Chọn bao bì đúng
• Hydralazine chứa trong túi tráng siliconize/bộ chứa dịch chuẩn
• KCl đựng trong chai thủy tinh, không được dùng túi Plastic
4. Chọn môi trường vật lý đúng
• Thuốc nhạy cảm với lạnh cần tránh lạnh, ví dụ natri, phenobarbital, metoclopramid
• Thuốc nhạy cảm với ánh sáng, đậy bằng giấy carbon hoặc vỉ nhôm, ví dụ Adrenalin
5. Chọn đúng đường dùng
• Không tiêm đẩy (push) các thuốc sau: Clindamycin, KCl, penicilin G, natri, dung dịch đệm hoặc hỗn hợp với máu trong bơm tiêm diazepam
• Không tiêm bắp: Chloramphenicol
• Không tiêm tĩnh mạch: Procaine, penicilin, Benzathine penicilin
- Các thuốc chỉ dùng một mình (Không kết hợp với các thuốc khác): Amino acid, máu, dung dịch lipid
7. Quan sát độ vô trùng
Khi: Lọ đã bẻ > 15 h
Chai đã mở > 8 h
- Tránh trộn lẫn với chất tương kỵ(hóa học)
Penicilin/cephalosporin với aminoglycosid
Epinephrin (các thuốc giao cảm khác), dopamin với NaHC03
Lidocain với magnesi sulfat
- Tránh pha lẫn với chất tương kỵ (vật lý)
Không pha lẫn các cặp thuốc sau:
Dopamin và furosemid
Heparin và Aminoglycosid và lidocain
Calcium và NaHC03
Lidocain và NaHC03
10. không kết hợp cặp thuốc gây tương tác
(theo cơ chế dược động học)
Aminophylin + vitamin C giảm tác dụng do bị tăng bài tiết qua nước tiểu.
NaHCO3 tăng bài tiết các thuốc có tính acid yếu
(INH, phenobarbital, thuốc chống viêm không corticoid-NSAID)
11. độc tính của thuốc tăng :
Cặp kết hợp
|
Hậu quả
|
Aminoglycosid và furosemid
|
độc thính giác
|
Verapamil và digitalic
|
Rối loạn nhịp tim
|
Magnesi sulfat và aminoglycosid
|
Tắc nghẽn thần kinh cơ (Neuromuscular Block)
|
Cimetidine và thuốc chuyển hóa (Warfarin, diazepam, betablocke, lidocain)
|
kìm hãm chuyển hóa của thuốc
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Dược thư quốc gia
• Dược lý lâm sàng
• Dược lực học